HTCXĐ là tình trạng hoại tử chỏm do thiểu dưỡng mà nguyên nhân do thiếu máu nuôi dưỡng, bệnh tiến triển dần đến hư hại toàn bộ khớp.bệnh có thể xuất hiện từ độ tuổi 21-60 tuổi (35-50 tuổi) ,chiếm khoảng 10% tỉ lệ BN thay khớp hang chung.
Xuất phát từ đặc điểm giải phẫu hệ mạch nuôi cổ xương đùi từ hai nguồn,
1-Từ động mạch dây chằng tròn từ ổ cối vào tâm chỏm ,đến tuổi trưởng thành động mạch này thoái hóa mất chức năng.
2-Từ động mạch đùi sâu tạo nhánh nuôi theo quang bao khớp.
-Vì vây khi bị chấn thương ,gãy cổ xương đùi ,và các nguyên nhân khác làm tổn thương mạch máu thì rất dễ tổn thương nguồn mạch duy nhất gây hoại tử chỏm xương đùi.
Về nguyên nhân thường găp gồm :
- Hay gặp nhất ở nhóm BN nghiên rượi.
- Do chấn thương:Gãy cổ xương đùi,trật khớp hang…
- Lạm dụng sử dụng coticoit trong điều trị :bệnh hệ thống,rối loạn chuyển hóa chất khoáng và khoáng chất do cocticoit.
- Vô căn.
Và người ta ghi nhận thấy 80% bị hoại tử cả hai bên và nguyên nhân liên quan đến rượi và lạm dụng cocticoit chiếm tỉ lệ :90%
Phân độ hoại tử chỏm xương đùi
1-Độ 1: khó phát hiện trên XQ với hình ảnh loãng xương,chai xương. Chỉ phát hiện được trên chụp MRI với hình ảnh :đường đôi, và MRI được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ở g/đ này (97%) .về lâm sang BN chỉ đau mơ hồ ở khớp hang.
2-Độ 2: Trên XQ có hình ảnh tiêu xương dưới sụn tạo hình lưỡi liềm ,xơ xương dưới sụn,nang xương do hoại tử. Trên MRI giai đoạn này biểu hiện rõ. về lâm sang BN đau khi đứng lên ngồi xuống,bắt chéo chân..
3-Độ 3: Trên XQ có hình ảnh chỏm xương đùi bị xẹp lún,bè xương ,có xương chết.giai đoạn này có thể chẩn đoán bằng XQ.MRI giúp chẩn đoán mức độ và vị trí tổn thương.về lâm sang bệnh nhân đau nhiều ,liên tục ,hạn chế đi lại ảnh hưởng sinh hoạt.
4-Độ 4: XQ khe khớp hẹp ,chỏm sụp nặng,hư hoàn toàn,bè xương bị phá hủy,có nang xương,chồi xương,hủy sụn ở chỏm và ổ cối.Về lâm sàng bệnh nhân đỡ đau ,khớp biến dạng hạn chế biên độ vận động ,đi lại khó khăn ,ngắn chi.
Chẩn đoán:
-Giai đoạn 1 hầu như không có triệu chứng, chỉ có thể chấn đoán trên MRI,
-Tư giai đoạn 2 bắt đầu có triệu chứng nhẹ ,đau mơ hồ ,đau khi ngồi xuống đứng lên,bắt chéo chân..
-Giai đoạn 3,4: bệnh tiến triển rầm rộ cả trên lâm sàng và cận lâm sàng ,chẩn đoán rõ ràng ,thường bệnh nhân đến khám từ giai đoạn này,lúc này bệnh nhân chỉ có thể điều trị bằng phẫu thuật thay khớp háng.
Điều trị.
-Bệnh ở giai đoạn 1-2: ngoài dùng thuốc chống viêm giảm đau,lý liệu pháp,thay đổi lối sống ,giảm cân ,thì một biện pháp điều trị hữu hiệu có thể chỉ định là phẫu thuật khoan giảm áp và ghép xương cổ xương đùi với mục đích tăng lượng máu nuôi dưỡng ,làm chậm quá trình hoại tử.
-Bệnh bước sang giai đoạn 3-4 thì phương pháp điều tri duy nhất là phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
Với phương pháp phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đã có kết quả rất tốt ,trả lại chức năng cuộc sống cho bệnh nhân .BN cần được phẫu thuật sớm khi đã được chẩn đoán giai đoạn 3-4.nếu để muộn biến dạng khớp ,ngắn chi ,teo cơ cứng khớp ,lệch vẹo cột sống ,thoái hóa khớp gối thì việc phục hồi chức năng sau mổ sẽ khó khan hơn.
Tại BVĐHYK Vinh tuy mới thành lập ,nhưng phẫu thuật thay khớp háng đã đi vào thường qui từ lâu, đặc biệt là bệnh lý HTCXĐ,với tỷ lệ chiếm 66% số ca mổ thay khớp háng ,với độ tuổi từ 31-77, trong đó có 1 ca 31 tuổi do thiểu sản ổ cối, độ tuổi nhiều nhất từ 52-57 tuổi và đa số đều có tiền sử uống rượi nhiều,đặc biêt đa số đều phẫu thuật cả hai bên ,kết quả bước đầu rất tốt ,diễn biến sau mổ ổn định ,trả lại chức năng sinh hoạt lao động cho BN.
Hình ảnh 1 case: NGUỄN VĂN SƠN ;53 Tuổi .quê quán : Nam đàn –Nghệ An